Camera Analog và Camera IP
Trên thị trường hiện nay, về mặt công nghệ, camera được chia thành 2 loại: Camera Analog (tín hiệu tương tự) và Camera IP (tín hiệu số). Vậy thì điểm khác nhau giữa hai loại camera này là gì và sử dụng chúng trong trường hợp nào cho phù hợp nhất? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu và có các so sánh để hiểu thêm về hai loại camera này.
Trước khi quyết định chọn Camera IP hay Camera Analog chúng ta cùng tìm hiểu về công nghệ giữa hai loại camera ra này:
Vì bạn chỉ là người dùng nên theo tôi, bạn không cần hiểu nhiều về các kỹ thuật thông số của nó hay công nghệ của nó để làm gì? Bạn chỉ cần biết sơ nó là gì và nó giúp bạn được những gì?
Đặc điểm nhận dạng đối với camera analog.
Nếu nhà bạn lắp đặt camera quan sát, mà ở đó có 1 đầu ghi hình kèm ổ cứng thì đó là hệ thống camera analog. Đơn giản không nào? Bạn có thể xem hình sau đây bạn sẽ hiểu ngay.
Tại sao camera analog lại cần có đầu ghi?
Camera analog chỉ có thể thu nhận những tín hiệu analog (analog nghĩa tiếng Việt của nó là tương tự, hay giống nhau, nhưng bạn đừng có dịch sang tiếng Việt từ này vì nó khó hiểu. Hãy cứ gọi nó là tín hiệu analog) mà tín hiệu đó chúng ta không thể nhìn được, vì thế nó cần phải có đầu ghi hình (DVR – Digital Video Record) để thu những tín hiệu analog đó và chuyển thành tín hiệu số. Giúp chúng ta có thể nhìn thấy được hình ảnh đó bằng mắt thông qua một thiết bị khác ví dụ như màn hình máy tính.
Camera IP được biết như một hệ thống camera analog đầy đủ, nó có thể thu nhận tín hiệu analog và xử lý thành tín hiệu số, nó có thể truyền được tín hiệu này ra ngoài và bạn có thể xem được thông qua mạng internet hay màn hình tivi.
Camera IP = camera analog + đầu ghi hình + với hệ thống dây tín hiệu.
Bạn có thấy công thức đó không? Nó trực quan sinh động hơn những lời giải thích. Nghĩa là bạn mua 1 chiếc camera IP về bạn có thể tự lắp nó ở đâu đó và cầu hình cho nó kết nối với mạng nhà bạn thì bạn có thể xem camera qua mạng rồi. Còn nếu bạn mua một chiếc camera analog không thôi thì nó cũng như cục sắt thôi, bạn phải mua thêm đầu ghi hình (DVR) và bạn phải sắm sửa dây tín hiệu, nẹp, jack BNC… để có thể kết nối camera với đầu ghi hình. Một điểm nữa đó là hệ thống camera analog thì không thể kết nối mạng bằng wifi, mà chỉ có thể đi mạng LAN.
Đặc điểm nhận dạng của camera IP.
Camera IP bản thân nó đã là một hệ thống, bạn lắp nhiều camera IP và muốn quản lý nó thì cũng như bạn quản lý nhiều hệ thống vậy tập trung vậy.
NÊN LẮP ĐẶT CAMERA ANALOG HAY CAMERA IP?
1. Chất lượng hình ảnh của camera quan sát
Camera IP:
Camera IP có ưu điểm thu được hình ảnh với độ nét và chất lượng megapixel cao, nhưng trong điều kiện ánh sáng yếu, chất lượng ảnh sẽ bị hạn chế.
Camera IP bị giới hạn bởi tài nguyên mạng. Người dùng phải chọn lựa giữa tốc độ khung hình và chất lượng hình ảnh, tăng cái này thì giảm cái kia.
Do hình ảnh được nén trước khi truyền về trung tâm nên sẽ có độ trễ, bạn không thể xem được chất lượng hình ảnh cao nhất và hình ảnh không đảm bảo tính thời gian thực.
Camera analog:
Cảm biến CCD trong camera analog xử lý tốt chất lượng ảnh trong các điều kiện ánh sáng và chuyển động khác nhau. Tuy nhiên camera analog không có khả năng tương thích với các tiêu chuẩn cao hơn NTSC/PAL (chuẩn NTSC/PAL hỗ trợ 25-30 khung hình/giây, 525 – 625 dòng quét/khung hình).
DVR được trang bị các phần cứng và phần mềm để nén tín hiệu analog, do đó chất lượng hình ảnh và tốc độ khung hình dễ dàng được nâng cao.
2. Hệ thống cáp của camera quan sát
Camera IP:
Một lợi thế của camera IP là khả năng sử dụng hệ thống dây mạng sẵn có để truyền điện (PoE) phục vụ cho hệ thống camera. Điều này được tuân theo tiêu chuẩn TIA/EIA-568-B với giới hạn khoảng cách từ switch tới camera là 100m.
Tuy nhiên cần chú ý, tùy theo loại camera IP, có thể sử dụng các nguồn 12.9 wat, 25 wat hoặc trên 70 wat mới có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu.
Camera analog:
Camera analog sử dụng hệ thống cáp đồng trục khá cồng kềnh và cần phải có nguồn điện đi kèm.
Hiện nay, các nhà tích hợp hệ thống có thể sử dụng “các bộ biến đổi balun” để truyền tải hình ảnh, điện và dữ liệu analog trên một hạ tầng dây mạng vượt xa giới hạn của tiêu chuẩn TIA/EIA. Sử dụng các bộ biến đổi balun, hình ảnh analog có thể được truyền đi hơn 1 km trên hệ thống cáp tiêu chuẩn Cat. 5e.
3. Truyền tải hình ảnh camera quan sát
Camera IP:
Lưu lượng tín hiệu IP, như VoIP, có thể gặp phải nhiều vấn đề trong truyền tải: giới hạn băng thông, tắc nghẽn mạng, thay đổi tỉ lệ bit, kích thước file lớn, cân bằng tải, virus và độ trễ. Nếu mạng có vấn đề dù chỉ trong giây lát, hình ảnh sẽ bị gián đoạn hoặc kém chất lượng.
Camera analog:
Lưu lượng tín hiệu analog không gặp bất cứ vấn đề gì về mạng hoặc rủi ro khi truyền tải. Băng thông hầu như không giới hạn. Đó là một kết nối bị động, tương tự như tín hiệu kết nối điện thoại analog, hình ảnh không bị ảnh hưởng hoặc nhiễu bởi các vấn đề bên ngoài hệ thống giám sát hình ảnh.
4. Bảo mật camera quan sát
Camera IP:
Dữ liệu IP có thể được mã hóa và khó có thể biết được nội dung nếu bị đánh cắp. Tuy nhiên, chính hệ thống mạng lại đang là đối tượng cho virus và các phần mềm khác tấn công. Do đó, camera và các thiết bị mạng cũng là mục tiêu tấn công của của những hacker.
Camera analog:
Tín hiệu analog ít an toàn hơn và có thể bị đánh cắp hoặc xem bởi bất cứ ai có quyền truy cập vào cơ sở hạ tầng cáp. Tuy nhiên, vì toàn bộ hệ thống analog gần như miễn dịch được với virus và các loại phần mềm tấn công, nên nếu muốn lấy được thông tin hình ảnh, các hacker không có cách nào khác ngoài việc bắt buộc phải tiếp xúc vật lý với các thiết bị trong hệ thống.
Xem thêm: Camera quan sát bị hack như thế nào
5. Bảo trì camera quan sát
Camera IP:
Một camera IP là một thiết bị mạng và cần được quản lý liên tục. Chi phí ước tính cho việc duy trì một thiết bị mạng (1 địa chỉ IP) khoảng từ $100 – $400 mỗi năm.
Camera analog:
Camera analog là thiết bị không cần phải quản lý. Không có địa chỉ IP để quản lý, không phải lo lắng về lập trình, phần mềm và kỹ năng quản lý.
6. Lắp đặt camera quan sát
Camera IP:
Camera IP đòi hỏi một số kỹ năng mạng cơ bản cho việc lắp đặt ở quy mô nhỏ. Nhưng ở những quy mô lớn hơn như doanh nghiệp, việc lắp đặt camera quan sát IP yêu cầu người lắp đặt phải trang bị kỹ năng và chuyên môn kỹ thuật nhiều hơn.
Camera analog:
Camera analog không đòi hỏi kiến thức về mạng và cấu hình, chỉ cần có nguồn điện, điểm đặt và tiêu điểm, việc lắp đặt có thể được thực hiện dễ dàng mà không cần quan tâm đến quy mô của hệ thống.
7. Độ tương thích camera quan sát
Camera IP:
Camera IP cần một đầu ghi hình NVR (còn gọi là máy ghi hình trên nền mạng IP) để giao tiếp với từng camera cụ thể. Mỗi khi muốn lắp đặt một camera mới, bạn cần đảm bảo rằng NVR có hỗ trợ cho camera đó. Bởi vì NVR có thể chỉ hỗ trợ một số camera giới hạn của một nhà sản xuất cụ thể.
Camera analog:
Một đầu ghi hình DVR có thể chấp nhận bất kỳ camera anlog nào. Bạn sẽ không phải lo lắng bất kỳ vấn đề nào về độ tương thích khi cần thay đổi DVR hoặc camera.
Tuy nhiên, có một lưu ý là nhiều DVR ngày nay được thiết kế hybrid (lai), tức trong một hệ thống tích hợp cả 2 loại camera analog và camera IP trên một giao diện phần mềm.
8. Khả năng mở rộng camera quan sát
Camera IP:
Một trong những ưu điểm của camera IP là nếu muốn thêm vào một camera IP mới, chỉ cần cắm vào bất kỳ kết nối mạng nào.
Tuy nhiên, khi muốn mở rộng hệ thống camera lên quy mô lớn cho các doanh nghiệp, cần phải có những thiết bị quản lý chuyên dụng và băng thông cần thiết.
Camera analog:
Camera analog không đòi hỏi yêu cầu về băng thông khi dữ liệu truyền giữa camera và thiết bị lưu trữ. Nên khi camera mới được lắp đặt – cắm trực tiếp vào DVR – sẽ không gây ảnh hưởng đến hệ thống mạng của bạn.
9. Giá thành camera quan sát
Camera IP:
Camera IP có thể đắt hơn gấp 3 lần so với camera analog. Ngoài ra, còn có thêm chi phí cấp bản quyền cho mỗi camera để kết nối chúng với một DVR.
Việc lắp đặt hệ thống cho camera IP có thể trở nên rất tốn kém bởi nó đòi hỏi phải có các switch và các thiết bị ngoại vi.
Camera analog:
Camera analog có giá thấp hơn nhiều so với camera IP. Do không cần có các thiết bị ngoại vi và quản lý đi kèm, việc lắp đặt camera analog sẽ giúp tiết kiệm đáng kể chi phí cho doanh nghiệp.
Từ các so sánh, có thể thấy các giải pháp camera quan sát dựa trên IP tốn kém hơn nhiều so với các hệ thống camera analog chất lượng tương đương. Cài đặt camera IP cũng phức tạp hơn và đòi hỏi nhiều yêu cầu quản lý bổ sung khi cần mở rộng. Tuy nhiên, khi xem xét về tổng thể, việc đầu tư cho giải pháp camera IP vẫn hiệu quả hơn vì có thể tiết kiệm được rất nhiều chi phí trong việc thiết kế, vận hành, bảo trì bảo dưỡng trong suốt nhiều năm sau đó.
Hơn nữa, với những tiện ích phong phú và những ưu điểm về mặt kỹ thuật, giải pháp sử dụng camera IP còn là một lựa chọn đầu tư phù hợp với xu hướng phát triển chung của công nghệ, đảm bảo không bị lạc hậu và có khả năng sử dụng được nhiều tiện ích hơn trong tương lai.
Tóm lại, camera IP là một công nghệ mới và đang ngày càng được hoàn thiện. Trong thời gian đầu, chất lượng của giải pháp sử dụng camera IP chưa thể đạt được như các giải pháp sử dụng camera analog. Nhưng với tốc độ phát triển nhanh của công nghệ cũng như yêu cầu ngày càng cao của người sử dụng, khoảng cách giữa giải pháp sử dụng công nghệ analog và công nghệ IP đã dần được xóa bỏ. Những giải pháp sử dụng camera IP đang từng bước vượt lên bằng những ưu điểm vượt trội của mình.
Phòng kinh doanh FPT Camera.
HOTLINE : 0912.669.566 hoặc 09823.55559
FPT Camera làm việc các ngày trong tuần, cả thứ 7 và chủ nhật